Bản đồ Hành chính Quận Tân Bình tại TPHCM khổ lớn năm 2023

Bạn đang tìm bản đồ Quận Tân Bình kích thước lớn hoặc bản đồ hành chính các Phường tại Tân Bình để tra cứu thông tin quy hoạch đất đai, ranh giới địa lý trong khu vực.

Chúng tôi, Invert, tổng hợp và chia sẻ bản đồ quận Tân Bình phóng to năm 2023. Ngoài ra, chúng tôi cung cấp, chia sẻ chi tiết về quá trình hình thành và phát triển của các con đường trong Quận Tân Bình”

Giới thiệu tổng quan về Quận Tân Bình

Quận Tân Bình là một quận thuộc Thành phố Hồ Chí Minh có diện tích tự nhiên là 22,38 km². Trong đó, diện tích của Sân bay Tân Sơn Nhất là 8,44 km2.

Tân Bình thuộc Vùng Đông Nam Bộ và đóng vai trò quan trọng về giao thông với hai cửa ngõ chính của cả nước là Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất (diện tích 8,44 km2) và Quốc lộ 22 đến Tây Ninh, Campuchia.

+ Về mặt hành chính, Quận Tân Bình hiện tại được chia thành 15 phường: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15.

+ Về mặt địa lý, Quận Tân Bình giáp với Quận Phú Nhuận, Quận 3, Quận 10 ở phía Đông; Quận 12, Quận Gò Vấp ở phía Bắc; Quận Tân Phú ở phía Tây; và Quận 11 ở phía Nam.

+ Dân số của Quận là trên 430.559 người, bao gồm cả những người đăng ký cư trú thường trú và những người di cư tạm trú (75.206 hộ).

+ Quận có tổng cộng 15 phường trực thuộc UBND Quận, từ phường 1 đến phường 15 (riêng phường 14 và 15 có điều chỉnh địa giới hành chính ở 2 quận).

Bản đồ hành chính Quận Tân Bình năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO

Tìm hiểu chi tiết về Quận Tân Bình

Theo Quyết định số 136/HĐBT ngày 27/08/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, Quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới hành chính từ 26 phường xuống còn 20 phường (từ phường 1 đến phường 20), và việc điều chỉnh được thực hiện trong vòng 15 năm cho đến ngày 30/11/2003.

Vào cuối năm 2003, theo Nghị định 130/2003/NĐ-CP ngày 5 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ, Quận Tân Bình được điều chỉnh địa giới với việc tách ra thành lập Quận Tân Phú. Do đó, hiện tại có Quận Tân Bình và Quận Tân Phú.

Về dân cư

Do tự nhiên và cơ cấu kinh tế của Quận Tân Bình, sự đô thị hóa và biến động dân số, tác động lớn đến việc phát triển kinh tế-xã hội. Có thể nói đất Tân Bình là “đất lành, chim đậu”, vì vậy Chính phủ đã điều chỉnh địa giới và tách Quận Tân Bình thành một quận mới vào năm 2003. Dưới đây là dãy số biến động dân số trung bình hàng năm trong giai đoạn kế hoạch 5 năm:

  • Năm 1976: 280.642 người
  • Năm 1980: 250.472 người, giảm 11% so với năm 1976 (do vận động giãn dân và xây dựng khu kinh tế mới)
  • Năm 1985: 287.978 người, tăng 14,9% so với năm 1980
  • Năm 1990: 357.202 người, tăng 24,3% so với năm 1985
  • Năm 1995: 464.165 người, tăng 29,9% so với năm 1990
  • Năm 1999: 612.252 người, tăng 31,9% so với năm 1995
  • Năm 2000: 646.407 người, tăng 39,2% so với năm 1995
  • Năm 2003: 754.160 người, tăng 11,6% so với năm 1995

Khi tách Quận Tân Bình:

  • Quận Tân Bình có dân số là 430.160 người
  • Quận Tân Phú có dân số là 324.000 người

+ Cuối năm 2004, dân số cư trú thực tế là 404.239 người.

+ Tháng 6 năm 2005, dự kiến dân số cư trú thực tế là 411.000 người.

  • So sánh trong 28 năm (1975-2003) khi chưa tách quận, dân số tăng 2,7 lần
  • So sánh trong 30 năm (1975-2005) sau khi đã tách Quận Tân Bình, dân số tăng 1,5 lần.

Dựa theo 3 cuộc điều tra dân số, tỷ trọng dân số của Quận Tân Bình so với Thành phố là: năm 1979: 7,72%; năm 1989: 8,5%; và năm 1999: 11,49%. Năm 2004, tỷ lệ dân số của quận chiếm 6,6% tổng dân số thành phố.

Sự gia tăng tự nhiên của dân số đã giảm dần qua các năm, do đời sống và trình độ dân trí ngày càng tăng, cộng với các chiến dịch tuyên truyền và vận động thực hiện “Kế hoạch hoá gia đình”. Như vậy, tỷ lệ tăng dân số trung bình hàng năm đã giảm dần như sau:

  • Từ năm 1976-1980: 1,68%
  • Từ năm 1981-1985: 1,79%
  • Từ năm 1986-1990: 1,55%
  • Từ năm 1991-1995: 1,53%
  • Từ năm 1996-2000: 1,38%
  • Từ năm 2001-2005: 1,18%

Về dân tộc: Người Kinh chiếm 93,33%; người Hoa chiếm 6,38%; người Khơme chiếm 0,11%; các dân tộc khác như Tày, Thái, Nùng, Mường, Chăm chiếm tổng cộng 0,13%; và người nước ngoài. Các phường có nhiều người Hoa nhất là phường 9 và 10.

Về tôn giáo: Phật giáo chiếm 19,62%, Công giáo 22,9%, Tin lành 0,37%, Cao Đài 0,4%, Hoa hảo 0,01%, Hồi giáo 0,02%, và không tôn giáo chiếm 56,68% (dữ liệu từ cuộc điều tra dân số năm 1999). Quận có tổng cộng 140 cơ sở tôn giáo, trong đó có 74 cơ sở Phật giáo, 60 cơ sở Công giáo, 4 cơ sở Tin lành và 2 cơ sở Cao Đài.

Về cơ cấu kinh tế

Trong giai đoạn từ ngày 30/4/1975 giải phóng Miền Nam đến năm 1985, kinh tế Tân Bình tập trung chủ yếu vào sản xuất thuần thủ công nghiệp, nông nghiệp và thương mại.

Trong giai đoạn 1985 – 1990 khi chính phủ bắt đầu đổi mới, Tân Bình xác định cơ cấu kinh tế của mình là công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp và du lịch thương mại.

Trong giai đoạn 1991 – 2003 khi chưa tách Quận, cơ cấu kinh tế của Tân Bình tập trung vào công nghiệp, thương mại – dịch vụ, và nông nghiệp. Đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất, nhanh nhất về kinh tế, đô thị hóa và tăng dần số lượng công trình. Quận là nơi có giá trị sản xuất công nghiệp lớn nhất Thành phố, chiếm từ 15% đến 19%, và có mức tăng trung bình hàng năm trên 15%. Doanh thu từ hoạt động thương mại dịch vụ tăng 18% mỗi năm.

Sau khi tách Quận vào năm 2004, phần lớn hoạt động kinh doanh thương mại dịch vụ nằm trong địa bàn của Quận Tân Bình, nên cơ cấu kinh tế của Quận đã chuyển sang thương mại, dịch vụ – công nghiệp, thương nghiệp.

Quận có hơn 3.700 doanh nghiệp nước ngoài và hơn 23.700 cơ sở kinh doanh cá thể hoạt động. Cơ cấu ngành nghề bao gồm: Thương mại chiếm 40%, dịch vụ 32%, công nghiệp 18% và hoạt động khác 10%.

Tạm kết

Quận Tân Bình có vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động kinh tế, giao thông đường bộ và hàng không, du lịch và các hoạt động thương mại dịch vụ, cùng với lực lượng công nhân đông đảo. Quận luôn mở cửa rộng để đón tiếp nhà doanh nghiệp, công ty du lịch và nhà đầu tư đến hoạt động trên địa bàn của mình; đóng góp cho sự giàu có của người dân, đất nước và ban thân mình, thực hiện mục tiêu của Đảng và Nhà nước “Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh”.

Related Posts