TẢI Bản đồ huyện Mê Linh, TP Hà Nội khổ lớn phóng to 2023

LINK TẢI FILE Bản đồ hành chính huyện Mê Linh kích thước lớn (55M)

Bản đồ huyện Mê Linh hoặc bản đồ hành chính của các xã và thị trấn trong huyện Mê Linh sẽ giúp bạn tra cứu thông tin về vị trí tiếp giáp, ranh giới, và địa hình trong khu vực này.

Chúng tôi, BANDOVIETNAM.COM.VN, tổng hợp thông tin quy hoạch huyện Mê Linh trong Thủ Đô Hà Nội cho giai đoạn 2023 – 2030, với tầm nhìn đến năm 2050, các thông tin sẽ được cập nhật mới nhất vào năm 2023.

Giới thiệu vị trí địa lý của huyện Mê Linh

Vào năm 1977, huyện Mê Linh được thành lập, nằm ở phía tây bắc của Thủ đô Hà Nội và có tọa độ địa lý từ 21°07’19” – 21°14’22” vĩ độ Bắc và 105°036’50” – 105°047’24” kinh độ Đông, có diện tích đất tự nhiên là 141,64 km², được chia thành 18 đơn vị hành chính, bao gồm 2 thị trấn: Chi Đông, Quang Minh và 16 xã: Chu Phan, Đại Thịnh (huyện lỵ), Hoàng Kim, Kim Hoa, Liên Mạc, Mê Linh, Tam Đồng, Thạch Đà, Thanh Lâm, Tiền Phong, Tiến Thắng, Tiến Thịnh, Tráng Việt, Tự Lập, Vạn Yên, Văn Khê.

Địa danh này có liên quan đến tên tuổi của Hai Bà Trưng và trước đây, từ năm 1979 đến năm 1991, nó đã là một huyện cực bắc của thành phố.

Huyện Mê Linh giáp ranh với các địa danh sau:

  • Phía Bắc giáp thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
  • Phía Tây giáp huyện Yên Lạc và huyện Bình Xuyên, tỉnh Vĩnh Phúc.
  • Phía Nam giáp huyện Đan Phượng và thành phố Hà Nội.
  • Phía Đông giáp huyện Đông Anh, huyện Sóc Sơn và thành phố Hà Nội.

+ Diện tích và dân số: Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Mê Linh là 141,64 km², dân số vào năm 2019 khoảng 240.555 người. Mật độ dân số đạt 1.689 người/km².

+ Địa hình:

Mê Linh là một huyện nằm trong vùng đồng bằng sông Hồng, địa hình tương đối phẳng, từ Đông Bắc xuống Tây Nam theo hướng sông Hồng, chia thành 3 tiểu vùng như sau:

– Tiểu vùng đồng bằng chiếm 47% diện tích tự nhiên với địa hình nhấp nhô do phù sa cũ của hệ thống sông Hồng và sông Cà Lồ, có thể trồng cây, phát triển công nghiệp, xây dựng.

– Tiểu vùng ven đê sông Hồng chiếm 22% diện tích tự nhiên với địa hình tương đối phẳng, đất phù sa do sông Hồng bồi đắp, thích hợp cho việc phát triển sản xuất nông nghiệp, du lịch sinh thái.

– Tiểu vùng trũng chiếm 31% diện tích tự nhiên, là vùng đất bãi nằm ngoài đê, đất phù sa có hàm lượng dinh dưỡng trung bình và cao, đã được thủy lợi hóa một cách tương đối hoàn chỉnh, thích hợp cho việc phát triển nông nghiệp kỹ thuật cao. Bản đồ hành chính huyện Mê Linh năm 2023

Bản đồ hành chính huyện Mê Linh năm 2023

PHÓNG TO

PHÓNG TO 1 PHÓNG TO 2

PHÓNG TO 1 PHÓNG TO 2

Thông tin quy hoạch huyện Mê Linh mới nhất

Theo Quyết định số 6694/QĐ-UBND về việc phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng huyện Mê Linh tỷ lệ 1/10.000

Theo kế hoạch quy hoạch chung, huyện Mê Linh có tổng diện tích khoảng 14.131,91 ha, dự kiến dân số tối đa đến năm 2030 khoảng 460.000 người, gồm 300.000 người sống ở thành thị và 160.000 người sống ở nông thôn (bao gồm 11 xã).

Đất đô thị có tổng diện tích khoảng 6.327,61 ha, trong đó: Đất xây dựng đô thị khoảng 6.244,53 ha, tỷ lệ xây dựng dự kiến khoảng 208,69m2/người; Đất nằm ngoài phạm vi đô thị có tổng diện tích khoảng 83,08 ha.

Đất nông thôn có tổng diện tích khoảng 7.804,3 ha, trong đó: Đất phục vụ đô thị khoảng 231,23 ha; Đất xây dựng điểm dân cư trong nông thôn khoảng 1.500,69 ha, tỷ lệ xây dựng dự kiến khoảng 93,6m2/người; Đất khác khoảng 6.072,38 ha.

Huyện Mê Linh được chia thành 07 khu vực phát triển tương ứng với vai trò và đặc điểm của từng khu vực:

Khu vực phát triển đô thị (khu vực 1): Diện tích khoảng 2.729 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 208.000 người. Khu vực trung tâm đô thị tại khu vực Trung tâm hành chính mới của huyện;

Khu vực phát triển công nghiệp (khu vực 2): Diện tích khoảng 703 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 2.000 người. Đó là khu công nghiệp Quang Minh, được xác định là động lực chính để phát triển khu vực đô thị của huyện Mê Linh;

Khu vực sản xuất nông nghiệp (khu vực 3): Diện tích khoảng 4.957 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 121.000 người. Khu vực tập trung nghiên cứu giống trồng hoa và rau sạch, chuyên canh nông nghiệp cao cấp (lúa, hoa màu, rau an toàn) tại các xã như: Tam Đồng, Liên Mạc, Thạch Đà, Chu Phan, Tiến Thắng, Tự Lập, Vạn Yên, Liên Mạc, Tiến Thịnh;

Khu vực thị trấn Kim Hoa (khu vực 4): thị trấn Kim Hoa sẽ được thành lập mới trên cơ sở phần nào của địa giới hành chính của xã Kim Hoa (ở phía Tây đường Vành đai 4) và sẽ trở thành trung tâm hành chính mới của huyện Mê Linh với quy mô khoảng 211,4 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 là khoảng 12.649 người;

Khu vực bãi sông (khu vực 5): Diện tích khoảng 2.615 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 35.500 người. Khu vực này chủ yếu dùng cho nông nghiệp trồng rau, trồng hoa; xây dựng cảng ở Văn Khê (giao thông hành khách), Chu Phan (giao thông hàng hóa)…

Khu vực hành lang xanh, khu vực cây xanh (khu vực 6): Diện tích khoảng 1.897 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 58.080 người. Đây là một hệ thống cây xanh, mặt nước gồm đầm Và, kênh Thạch Phú, sông Cà Lồ… kết hợp với khu vực công viên cây xanh, thể dục thể thao của huyện;

Khu vực dịch vụ du lịch sinh thái (khu vực 7): Diện tích khoảng 888 ha, dự kiến dân số đến năm 2030 khoảng 17.351 người. Đây là khu vực trung tâm du lịch phía Bắc của huyện Mê Linh, với Trung tâm du lịch Đồi 79 Mùa Xuân là tâm điểm.

Phát triển đô thị, công nghiệp trên khu vực của huyện sẽ tuân thủ nguyên tắc khai thác hình thái và cảnh quan tự nhiên hiện có, bao gồm cả hệ thống mặt nước như kênh Thạch Phú, đầm Tiền Phòng, sông Hồng… Cấu trúc không gian đô thị sẽ được tổ chức theo các trục trung tâm lõi, đường ngang vuông góc với các tuyến giao thông chính trong đô thị. Không gian đô thị sẽ xác định chủ yếu bằng các công trình thấp tầng và mật độ xây dựng thấp. Các công trình cao tầng sẽ được xây dựng dọc theo các tuyến đường chính và đường Bắc Thăng Long – Nội Bài. Không gian trong khu vực các khu dân cư và khuôn viên nhà ở sẽ được tổ chức theo cấu trúc trung tâm lõi để cân đối giữa các công trình thương mại cao tầng, chung cư cao tầng và khu nhà ở sinh thái thấp tầng, làng xóm truyền thống và các công trình cơ sở hạ tầng khác.

Đối với khu vực nhà máy, xí nghiệp công nghiệp hiện có, sẽ tập trung vào việc cải tạo kiến trúc công trình, bổ sung diện tích vườn hoa, cây xanh… Phát triển khu nhà ở cho công nhân tại Khu công nghiệp Quang Minh I, II, đồng bộ về hệ thống hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật để đảm bảo môi trường sống tốt cho công nhân. Các công trình di tích như đình, chùa khác sẽ được tôn tạo, quản lý kiến trúc, khoảng cách công trình xung quanh di tích sẽ không ảnh hưởng đến cảnh quan khu di tích. Đối với khu vực làng xóm truyền thống, sẽ cải tạo nhằm tăng cường hệ thống hạ tầng kỹ thuật, giao thông, cây xanh và cơ sở hạ tầng xã hội, không thay đổi cấu trúc của làng xóm truyền thống. Về định hướng phát triển nông thôn, sẽ tạo điều kiện cho phát triển nông thôn mới. Chuyển hướng sản xuất hàng hóa nông nghiệp công nghệ cao, năng suất cao để phục vụ nhu cầu tại trung tâm đô thị. Phát triển nông thôn sẽ đi đôi với bảo vệ các giá trị văn hóa, cảnh quan và khắc phục các vấn đề môi trường… Về công nghiệp, sẽ chuyển đổi, di dời cơ sở công nghiệp phân tán, tập trung vào các ngành công nghiệp nhỏ nằm trong phạm vi phát triển đô thị, để phục vụ các khả năng công cộng, tiện ích đô thị và nhà ở sinh thái…

Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật:

a) Giao thông:

Các tuyến giao thông quốc lộ, thành phố và tỉnh: tuân thủ theo Quy hoạch chi tiết đường Vành đai 4 – Vùng Thủ đô – Hà Nội, đoạn phía Nam quốc lộ 18 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1287/QĐ-TTg ngày 29/7/2011: cấp hạng cao tốc loại A, tỷ lệ mặt cắt ngang B= 120m (6 làn cao tốc và đường gom địa phương hai bên).

+

Đường cao tốc Bắc Thăng Long – Nội Bài: cấp hạng đô thị, tỷ lệ mặt cắt ngang đoạn tuyến qua huyện Mê Linh rộng B = 68-120m (4-6 làn cao tốc và đường gom đô thị hai bên).

+

Đường Vành đai 3,5: cấp hạng tuyến đường chính đô thị, tỷ lệ mặt cắt ngang rộng B = 60m (6 làn xe chạy chính và 4 làn đường gom địa phương hai bên), dọc theo dải phân cách có tuyến đường sắt đô thị số 7.

+

Đường Vành đai 3 Bắc Sông Hồng: cấp hạng tuyến đường chính đô thị, tỷ lệ mặt cắt ngang điển hình rộng B = 68m (10-12 làn xe). Đoạn tuyến nằm ngoài phạm vi phát triển đô thị xây dựng theo tiêu chuẩn đường cấp II đồng bằng (4 làn xe).

+

Quốc lộ 23B: đoạn tuyến nằm ngoài phạm vi phát triển đô thị xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền B= 12m (2 làn xe); đoạn tuyến nằm trong phạm vi đô thị thực hiện theo các đồ án quy hoạch phân khu đã được phê duyệt.

+

Các tuyến đường tỉnh 308, 312, đường đê sông Hồng nằm ngoài phạm vi phát triển đô thị: nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, bề rộng nền B = 12m (2 làn xe).

– Giao thông tĩnh: Xây dựng trung tâm tiếp vận quy mô khoảng 10ha kết hợp với ga Mê Linh của tuyến đường sắt Vành đai phía Tây. Xây dựng bến xe khách tại khu vực xã Tam Đồng, giáp tuyến đường trục trung tâm Mê Linh, quy mô khoảng 5ha. . – Giao thông công cộng: xây dựng tuyến đường sắt đô thị số 6 đi nổi dọc theo đường Bắc Thăng Long – Nội Bài, tuyến đường sắt đô thị số 7 đi dọc theo đường Vành đai 3,5; Xây dựng depot của tuyến đường sắt đô thị số 7 tại khu vực xã Thanh Lâm, quy mô khoảng 15ha. Xây dựng tuyến đường sắt một đường ray dọc theo trục trung tâm khu đô thị mới Mê Linh, depot được bố trí tại khu vực xã Tam Đồng, huyện Mê Linh, dự kiến quy mô khoảng 7-10ha.

– Giao thông cấp huyện:

+ Giao thông đô thị: mạng lưới giao thông đô thị (đường giao thông, bãi đỗ xe công cộng…) tuân thủ các đồ án quy hoạch phân khu đô thị đã được UBND Thành phố phê duyệt: phân khu N1 (Quyết định số 1911/QĐ-UBND ngày 28/02/2013), phân khu N2 (Quyết định số 1597/QĐ-UBND ngày 21/02/2013), phân khu N3 (Quyết định số 1598/QĐ-UBND ngày 21/02/2013), phân khu N4 (Quyết định số 4761/QĐ-UBND ngày 22/10/2012) và đang trong quá trình phê duyệt quy hoạch phân khu GN.

+ Giao thông nông thôn: Định hướng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV đồng bằng trở lên cho tất cả tuyến đường huyện lộ, đường liên xã, với bề rộng nền B > 9m (2 làn xe). Các đoạn tuyến đi qua khu vực dân cư sẽ thiết kế theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt cắt ngang 13-17m, đáp ứng 100% các tuyến đường tổng thôn, xã, 70% các tuyến nội đồng để đáp ứng nhu cầu đi lại và sản xuất của người dân.

– Nút giao thông chính:

+ Nút giao giữa đường cao tốc đô thị và cao tốc với đường trục chính đô thị sẽ thiết kế dưới dạng kết hợp cốt lõ, hoặc cầu vượt.

+ Nút giao giữa đường bộ và đường sắt, giữa các tuyến đường trục chính đô thị và các tuyến đường đô thị cấp thấp hơn, sẽ áp dụng thiết kế dưới dạng cốt trực thông (hầm hoặc cầu vượt). Chỉ cho phép giao nối, rẽ phải tại nút giao giữa các tuyến đường khu vực trở xuống vào đường trục chính đô thị.

– Đường sắt:

+ Về tuyến: nâng cấp tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai thành đường đôi với khổ rộng 1435mm. Tuyến đường sắt vành đai phía Tây của thủ đô sẽ chạy dọc theo hành lang đường Vành đai IV, kết nối với tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai. Vị trí cụ thể của tuyến sẽ được xác định chính thức trong quá trình lập dự án đầu tư và được phê duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền.

+ Về nhà ga: nhà ga Thạch Lỗi hiện tại sẽ được nâng cấp thành nhà ga trung gian để vận chuyển hàng hóa, phục vụ chủ yếu cho khu công nghiệp Quang Minh, dự kiến quy mô khoảng 4-5ha (cụ thể sẽ xem xét trong quy hoạch giao thông vận tải thủ đô được phê duyệt bởi Thủ tướng Chính phủ). Xây dựng nhà ga Mê Linh trên tuyến đường sắt Vành đai phía Tây, quy mô khoảng 9ha tại khu vực nối tuyến với tuyến đường sắt Hà Nội – Lào Cai.

– Đường thủy: Sông Hồng là sông cấp II, trong khi đó, sông Cà Lồ là sông cấp V. Cải tạo và nâng cấp bến phà Chu Phan trên sông Hồng thành cảng hàng hóa, công suất dự kiến đạt 500.000 tấn/năm vào năm 2020, 800.000 tấn/năm trong giai đoạn 2030-2050, với cỡ tàu tối đa là 800 tấn; xây dựng một cảng hành khách tại Văn Khê, phục vụ nhu cầu đi lại và du lịch trong khu vực.

Xem quyết định xây dựng huyện Mê Linh tại Hà Nội đến năm 2030

Thông tin cơ bản về huyện Mê Linh

Huyện Mê Linh được thành lập vào ngày 5 tháng 7 năm 1977 bằng việc sáp nhập hai huyện Bình Xuyên và Yên Lãng; 4 xã Văn Tiến, Nguyệt Đức, Minh Tân và Bình Định thuộc huyện Yên Lạc và 2 xã Kim Hoa và Quang Minh thuộc huyện Kim Anh. Ban đầu, huyện Mê Linh có 38 đơn vị hành chính bao gồm thị trấn Phúc Yên, thị trấn nông trường Tam Đảo và 36 xã. Huyện Mê Linh hiện nay bao gồm 2 thị trấn và 16 xã và đã ổn định từ đó tới nay.

Related Posts